KHỐI 10
- Thời gian làm bài: 90 phút
- Cấu trúc bài làm: gồm 2 phần:
a/ Phần 1: Tiếng Việt và đọc hiểu văn bản (3 điểm)
b/ Phần 2: Làm văn: gồm
- Viết đoạn NLXH (2 điểm)
- Viết bài NLVH (5 điểm)
3. Nội dung ôn tập:
a / Phần tiếng Việt: Nắm được những yêu cầu sử dụng tiếng Việt về ngữ âm, chính tả, từ ngữ, ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ. Biết cách phát hiện lỗi và sửa lại theo đúng yêu cầu sử dụng tiếng Việt.
b/ Phần đọc hiểu văn bản: Đề ra văn bản ngoài SGK. Học sinh cần ôn tập kĩ các nội dung liên quan đến đọc hiểu văn bản:
- Phương thức biểu đạt
- Phong cách ngôn ngữ (sinh hoạt, nghệ thuật),
- Các biện pháp tu từ và tác dung của các biện pháp tu từ,
- Cách khái quát nội dung chính của văn bản.
- Cách trình bày quan điểm của bản thân.
c/ Phần viết đoạn văn NLXH: học sinh cần nắm kĩ cách viết đoạn văn khoảng từ 150 đến 200 chữ, triển khai 1 khía cạnh của vấn đề.
d/ Phần NLVH: Cảm nhận 1 đoạn trích ngắn từ các văn bản “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” (Trích Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm); “Trao duyên”, “Chí khí anh hùng” (trích Tuyện Kiều – Nguyên Du). Học sinh cần ôn tập kĩ để nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của các đoạn trích, chú ý kĩ năng làm bài cảm nhận một đoạn thơ.
KHỐI 11
1.Thời gian làm bài: 90 phút
2.Cấu trúc bài làm: gồm 2 phần:
a/ Phần 1: Tiếng Việt và đọc hiểu văn bản (3 điểm)
b/ Phần 2: Làm văn: gồm
- Viết đoạn NLXH (2 điểm)
- Viết bài NLVH (5 điểm)
3. Nội dung ôn tập:
a. Phần đọc-hiểu: (3,0 điểm):
+ Kiểm tra năng lực đọc hiểu một ngữ liệu ngoài sách giáo khoa.
+Thể loại văn bản: Văn bản nghệ thuật hoặc văn bản nghị luận, văn bản nhật dụng. Đặt câu hỏi theo trình tự từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng, vận dụng cao; tối đa 4 câu.
b. Phần làm văn (7,0 điểm): Kiểm tra năng lực tư duy, kiến thức và lập luận của học sinh về một vấn đề xã hội và văn học.
- Nghị luận xã hội (2,0 điểm): Viết đoạn văn khoảng (200 chữ) vận dụng các thao tác lập luận trình bày sự hiểu biết về vấn đề được đặt ra từ phần đọc hiểu.
- Nghị luận văn học (5,0 điểm): kiểu bài nghị luận (cảm nhận, phân tích, nhận định) về một tác phẩm thơ, đoạn thơ, khổ thơ.
+ Các tác phẩm trọng tâm:
Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
Từ ấy (Tố Hữu)
Chiều tối (Hồ Chí Minh)
KHỐI 12
1.Thời gian làm bài: 90 phút
2.Cấu trúc bài làm: gồm 2 phần:
a/ Phần 1: Tiếng Việt và đọc hiểu văn bản (3 điểm)
b/ Phần 2: Làm văn: gồm
- Viết đoạn NLXH (2 điểm)
- Viết bài NLVH (5 điểm)
3. Nội dung ôn tập:
- Lí thuyết cần ôn của phần Đọc –hiểu:
- Các phong cách ngôn ngữ
- Các biện pháp tu từ và tác dụng của chúng
- Các phương thức biểu đạt
- Các cách viết đoạn nghị luận
- Các thao tác lập luận trong văn nghị luận
- Thực hành phần Đọc – hiểu:
- Khảo sát văn bản đọc thêm trong SGK và tác phẩm văn học nước ngoài
- Khảo sát văn bản ngoài SGK
- Về việc viết đoạn nghị luận xã hội
- Hình thức: Viết đoạn nghị luận khoảng 200 chữ
- Nghị luận về tư tưởng, đạo lí
- Nghị luận về hiện tượng đời sống
- Nội dung: Bàn về một vấn đề được rút ra từ văn bản ở phần Đọc – Hiểu
- Về việc viết bài nghị luận văn học
- Tập trung vào các tác phẩm
- Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
- Vợ nhặt (Kim Lân)
- Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)
- Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ)
- Phân tích nhân vật/ Phân tích tâm trạng của nhân vật/ Phân tích một đặc điểm tính cách của nhân vật
- Phân tích một nội dung trong tác phẩm tự sự
- Phân tích một vài chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm
Phân tích tình huống/ giá trị của tác phẩm