Phần
|
Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
I
|
|
ĐỌC - HIỂU
|
3,0
|
|
1
|
Phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích: nghị luận/phương thức nghị luận
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh không trả lời đúng hoặc nhiều hơn một phương thức biểu đạt: không cho điểm.
|
0,5
|
2
|
- Trong văn bản, tác giả đã trao tặng “bạn” món quà: 24 tiếng đồng hồ tươi mới. 24 giờ thuần khiết, không tỳ vết và không giới hạn.
- Món quà đó dùng để (Học sinh chỉ cần nêu 1 trong 2 ý sau):
+ Để bạn bày tỏ sự can trường, ứng xử lịch thiệp, liên kết chân thành, rèn luyện những thói quen giúp bạn tiến lên một cuộc đời tốt đẹp hơn.
+ Hơn hai mươi bốn giờ trao tặng cơ hội để cười. Để sáng tạo giá trị. Để thực hiện ước mơ.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời chính xác mỗi vế câu hỏi: 0,25 điểm
- Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm
|
0,5
|
3
|
Biện pháp tu từ trong văn bản (HS chỉ cần nêu 1 biện pháp)
a/ Liệt kê: sự can trường, ứng xử lịch thiệp, liên kết chân thành, rèn luyện những thói quen giúp bạn tiến lên một cuộc đời tốt đẹp hơn...
- Tác dụng: + Diễn tả chi tiết, liệt kê đầy đủ các hành động và việc làm khi bạn có cơ hội.
+ Qua đó nhấn mạnh những việc bạn có thể làm khi được trao cơ hội, giúp bạn vươn đến một ngày mai tốt hơn hôm nay.
b/ Điệp từ “để”, điệp cấu trúc “Để…”
- Tác dụng: + Tạo âm hưởng nhịp nhàng cho đoạn văn
+ Nhấn mạnh vai trò của cơ hội, cơ hội để bạn tận hưởng cuộc sống với niềm vui, để bạn khẳng định bản thân và thực hiện ước mơ của chính mình.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh gọi tên (0,25) và chỉ ra được bptt (0,25): 0,5 điểm
- Học sinh nêu được tác dụng về biểu đạt (0,25) và ý nghĩa (0,25): 0,5 điểm.
|
1,0
|
4
|
Học sinh nêu và trình bày thông điệp mà cá nhân rút ra được từ văn bản với yêu cầu là đúng đắn, phù hợp, tránh chung chung. GV căn cứ vào bài làm của học sinh để cho điểm.
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày thuyết phục: 1,0 điểm. (Rút ra thông điệp: 0,25 điểm; Trình bày thông điệp: 0,75 điểm)
- Trình bày chung chung: 0,5 điểm- 0,75 điểm.
- Trình bày thiếu thuyết phục: 0,25 điểm.
|
1,0
|
II
|
|
LÀM VĂN
|
7,0
|
|
1
|
Viết đoạn nghị luận về những dự định của bản thân để ngày mai trở thành một ngày tuyệt vời.
|
2,0
|
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
- Không tách đoạn
- Viết đúng dung lượng (được phép ± 3 dòng)
|
0,5
|
b. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ về những dự định của bản thân để ngày mai trở thành một ngày tuyệt vời.
Hướng dẫn chấm:
Có thể triển khai theo hướng:
- Luôn tin tưởng vào bản thân
- Hình thành một lối sống tốt đẹp: biết yêu thương, vị tha, trân trọng những điều xung quanh mình…
- Nỗ lực thực hiện ước mơ.
- Trau dồi kiến thức và kĩ năng cuộc sống.
- Góp sức mình vào công việc chung của xã hội…
Lưu ý: Học sinh có thể trả lời theo những cách khác nhau nhưng phải tỏ ra hiểu đề, biết cách nêu ý kiến của bản thân. Đáp án chỉ là một vài gợi ý. GV căn cứ vào bài làm HS để cho điểm.
|
1,0
|
c. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. (3 lỗi trở lên)
|
0,25
|
d. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh nêu được cảm nhân, đánh giá của cá nhân trong quá trình làm bài; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
|
0,25
|
|
2
|
Bài văn cảm nhận về cảnh cho chữ trong truyện ngắn “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân)
|
5,0
|
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn
Đảm bảo đúng bố cục của bài văn với 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
|
0,25
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Cảnh cho chữ - “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
|
0,5
|
b. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nội dung: Trong chốn ngục tù ấy cái đẹp, cái thiện, cái cao cả đã chiến thắng và toả sáng. Đây là việc làm của kẻ tri âm dành cho người tri kỷ, của một tấm lòng đền đáp một tấm lòng. Cái tâm đang điều khiển cái tài, cái tâm cái tài đang hoà vào nhau để sáng tạo cái đẹp.
- Nghệ thuật: Tạo dựng tình huống truyện độc đáo, sử dụng thành công thủ pháp nghệ thuật đối lập, xây dựng thành công nhân vật Huấn Cao - người hội tụ nhiều vẻ đẹp, ngôn ngữ góc cạnh giàu hình ảnh, vừa cổ kính vừa hiện đại.
|
|
* Giới thiệu khái quát về tác giả (0,25 điểm), nhân vật và đoạn trích (0,25 điểm).
|
0,5
|
Cảm nhận về Cảnh cho chữ:
- Hoàn cảnh cho chữ đặc biệt:
- Thời gian: Đêm khuya - đêm cuối cùng của tử tù - một người tài hoa.
- Không gian: trong nhà tù “buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”à Không gian ngục tù, là nơi đầy bóng tối, cái ác và cái xấu, hoàn toàn khác với không gian trang nhã, thanh tao trong cảnh cho chữ truyền thống.
- Cảnh cho chữ được xây dựng bằng nghệ thuật đối lập:
- Ánh sáng và bóng tối:“Ánh sáng đỏ rực của bó đuốc”, đối lập với không gian “buồng tối chật hẹp” của nhà tùà Sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối, cái đẹp đối với cái xấu xa, nhơ bẩn.
- Hình ảnh “Tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ” đặt trong nhà tù “ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”
- Con người - Trật tự kỉ cương nhà ngục bị thay đổi:
+ Huấn Cao: “Một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng” trở thành người làm chủ tình thế đang dậm tô nét chữ”.
+ Viên quản ngục, thầy thơ lại khúm núm, vái lạy tù nhân.
=> Thủ pháp tương phản giữa ánh sáng và bóng tối, cái hỗn độn xô bồ với cái thanh khiết, cao cả làm nổi bật hình ảnh Huấn Cao, tô đậm sự vươn lên thắng thế của ánh sáng với bóng tối, cái đẹp đối với cái xấu xa, nhơ bẩn; cái thiện đối với cái ác.
=>Trong chốn ngục tù ấy cái đẹp, cái thiện, cái cao cả đã chiến thắng và toả sáng. Đây là việc làm của kẻ tri âm dành cho người tri kỷ, của một tấm lòng đền đáp một tấm lòng. Cái tâm đang điều khiển cái tài, cái tâm cái tài đang hoà vào nhau để sáng tạo cái đẹp.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh cảm nhận về cảnh cho chữ đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm.
- Học sinh cảm nhận đầy đủ nhưng chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm.
- Cảm nhận chung chung, chưa rõ về cảnh cho chữ: 0,75 điểm - 1,25 điểm.
- Cảm nhận sơ lược: 0,25 điểm - 0,5 điểm.
|
2,5
|
* Đánh giá
- Là một chi tiết nghệ thuật đắt giá nhằm tôn vinh nghệ thuật cổ truyền của dân tộc, tô đậm vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao
- Đoạn trích kết tinh tài năng sáng tạo và tư tưởng độc đáo của Nguyễn Tuân: cái đẹp có tác dụng cứu rỗi, biến mối quan hệ từ đối nghịch thành hòa hợp tri kỉ.Thiên lương là bản tính tự nhiên của con người. Dù trong hoàn cảnh nào con người vẫn luôn khát khao hướng tới chân – thiện – mỹ. Đây chính là chiều sâu giá trị nhân văn của tác phẩm.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm.
|
0,5
|
*Kết bài: khẳng định vấn đề nghị luận
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh biết cách kết thúc vấn đề trọn ven, kết bài có độ nâng
- Đáp ứng được 1 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm
|
0,25
|
c. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. (4 lỗi trở lên)
|
0,25
|
d. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh nêu được cảm nhân, đánh giá của cá nhân trong quá trình làm bài; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm.
|
0,25
|
Tổng điểm
|
10,0
|