SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ MINH KHAI
(Đề gồm có 01 trang)
|
ĐỀ KIỂM TRA HỌCKÌII
Năm học:2020-2021
MÔN:NGỮVĂN- KHỐI10
Thờigian:90 phút
(Khôngkểthờigiangiaođề)
|
PHẦN I: TIẾNG VIỆT, ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)
1. Tiếng Việt: Xác định lỗi sai và sửa lại cho đúng (0,5 điểm):
Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của mình, chỉ trong vòng sáu tháng.
2. Đọc- hiểu văn bản:
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi (2,5 điểm):
(1) “Các em học sinh thân mến, có lẽ các em sẽ ngạc nhiên khi hôm nay thầy sẽ nói với các em về căn bệnh mà ít nhiều chúng ta sẽ mắc phải. Căn bệnh này tuy không làm chết người ngay lập tức nhưng nguy hiểm lắm, nếu nhiều người không quyết tâm chạy chữa thì họ có thể trở thành những người vô dụng. Nguy hiểm hơn nữa nếu xã hội có nhiều người mắc bệnh này thì sẽ trở nên nghèo nàn lạc hậu, không bao giờ tiến bộ được. Căn bệnh này làm cho con bệnh dần dần trở thành người có nhân cách thấp kém, sống theo lối bầy đàn và không giúp ích gì cho xã hội.
(2) Đó là thầy đang muốn nói về căn bệnh lười, một căn bệnh có nguy cơ lan rộng một cách nhanh chóng. Bệnh này có những biểu hiện và triệu chứng như sau: lười học, lười nghe giảng, lười làm bài tập, lười suy nghĩ, lười phản biện, lười đặt câu hỏi.
(3) Tại sao như vậy? Lười đọc sách hoặc chỉ đọc những cuốn sách nhảm nhí, lười đọc kiến thức tham khảo; lười lao động, lười làm việc chân tay kể cả những điều phục vụ cho chính bản thân mình; lười tập thể dục thể thao, rèn luyện thân thể. Kể ra thì còn nhiều triệu chứng lười nữa. Chắc rằng mỗi em đều cảm thấy mình đã mắc phải những triệu chứng đó.
(4) Mỗi một người đều có một thời gian sống rất hữu hạn, nếu họ mắc phải bệnh lười thì khoảng thời gian sống đó càng trở nên rất ngắn ngủi. Con bệnh sống một cách uể oải, họ không suy nghĩ gì, không làm được một việc gì mặc cho thời gian vẫn trôi đi từ giờ này sang giờ khác, ngày này qua ngày khác, thậm chí năm này qua năm khác”.
(Một phút chữa bệnh lười – PGS. TS Văn Như Cương)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (0,25 điểm)
Câu 2. Trong đoạn (1), theo tác giả, căn bệnh lười sẽ gây ra những nguy hiểm gì? (0,25 điểm)
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ nổi bật và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong câu văn: “Lười đọc sách hoặc chỉ đọc những cuốn sách nhảm nhí, lười đọc kiến thức tham khảo; lười lao động, lười làm việc chân tay kể cả những điều phục vụ cho chính bản thân mình; lười tập thể dục thể thao, rèn luyện thân thể” (1,0 điểm)
Câu 4. Rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất với anh/chị từ văn bản trên và giải thích vì sao thông điệp đó có ý nghĩa nhất với bản thân? (trả lời 3-5 dòng) (1,0 điểm)
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về nguyên nhân của hiện tượng lười đọc sách ở giới trẻ ngày nay.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau:
“…Bây giờ trâm gãy gương tan,
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân!
Trăm nghìn gửi lạy tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi!
Phận sao phận bạc như vôi!
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.
Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!”
(Trích Trao duyên, Truyện Kiều – Nguyễn Du, SGK Ngữ văn 10, tập 2, trang 105)
ĐÁP ÁN & BIỂU ĐIỂM
KIỂM TRA HỌC KÌ II (2020 – 2021)
MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 10
PHẦN I: TIẾNG VIỆT + ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản; chữa lỗi tiếng Việt
- Diễn đạt rõ ràng, chính xác, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
a. Tiếng Việt (0,5 điểm): Xác định lỗi sai và sửa lại cho đúng:
- Lỗi sai: thiếu chủ ngữ, vị ngữ (0,25 điểm)
- Sửa: thêm chủ ngữ, vị ngữ (0,25 điểm)
Gợi ý: Bằng khối óc sáng tạo và bàn tay lao động của mình, chỉ trong vòng sáu tháng, chúng tôi đã hoàn thành vượt chỉ tiêu đề ra.
b. Đọc- hiểu văn bản (2,5 điểm)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận (0,25 điểm)
Câu 2. Trong đoạn (1), theo tác giả, căn bệnh lười sẽ gây ra những nguy hiểm sau: (0,25 điểm)
- Nếu nhiều người không quyết tâm chạy chữa thì họ có thể trở thành những người vô dụng.
- Xã hội có nhiều người mắc bệnh này thì sẽ trở nên nghèo nàn lạc hậu, không bao giờ tiến bộ được.
- Làm cho con bệnh dần dần trở thành người có nhân cách thấp kém, sống theo lối bầy đàn và không giúp ích gì cho xã hội.
Lưu ý: Học sinh nêu đúng từ 2 ý thì đạt 0,25 điểm.
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ nổi bật và nêu tác dụng: (1,0 điểm)
- Biện pháp tu từ nổi bật: liệt kê (0,25 điểm) “lười đọc sách, lười đọc kiến thức, lười lao động, lười làm việc chân tay, lười tập thể dục thể thao…” (0,25 điểm)
- Tác dụng: nhấn mạnh, nhằm làm rõ những biểu hiện đa dạng và các triệu chứng của bệnh lười (0,5 điểm)
Câu 4. Học sinh rút ra thông điệp (1,0 điểm):
- HS dựa vào đoạn trích rút ra một thông điệp tác giả gửi gắm có ý nghĩa nhất đối với mình (0,25 điểm)
- Lí giải được vì sao lại lựa chọn (0,75 điểm).
Giáo viên căn cứ vào diễn đạt của học sinh để cho điểm.
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
1. Câu 1 (2,0 điểm):
a. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết viết đoạn văn nghị luận xã hội, biết triển khai luận điểm, diễn đạt mạch lạc.
b. Yêu cầu hình thức:
+Bảm bảo hình thức đoạn văn. Nếu tách dòng trừ 0,5 điểm
+ Số dòng theo quy định, được phép ± 3 dòng).
c. Yêu cầu về kiến thức: (1,5 điểm)
- Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)
- Triển khai vấn đề cần nghị luận (1,0 điểm)
Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần hướng đến những nội dung cụ thể sau:
Nguyên nhân của hiện tượng lười đọc sách có thể kể đến là do:
- Khách quan:
+ Cha mẹ, gia đình vẫn chưa tạo thói quen cho trẻ thích đọc sách ngay từ nhỏ.
+ Nhà trường vẫn chưa có những phương pháp thiết thực để khơi gợi hứng thú đọc sách của học sinh.
+ Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc tìm kiếm thông tin trên internet cũng trở nên dễ dàng dẫn đến việc học sinh lười đọc sách.
- Chủ quan: bản thân học sinh chưa nhận ra được tầm quan trọng của sách, dễ dàng sa vào thú vui vô bổ, không còn thì giờ đọc sách,..
- Bài học cho bản thân (nhận thức, hành động)
d) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25đ)
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt
e) Sáng tạo (0,25đ)
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
f) Biểu điểm chung:
• Điểm 2: Văn viết lưu loát, mạch lạc, từ dùng chính xác, ấn tượng sử dụng được các thao tác lập luận.
• Điểm 1: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản của đề nhưng chưa có chiều sâu, diễn đạt có chỗ chưa thật lưu loát.
• Điểm 0: Để giấy trắng, lạc đề.
2. Câu 2 (5,0 điểm):
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học, nắm vững kĩ năng phân tích thơ, vận dụng tốt các thao tác lập luận, văn viết có cảm xúc.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Khuyến khích những bài viết thể hiện cá tính, sáng tạo.
b. Yêu cầu về kiến thức: học sinh có thể khám phá, phân tích và trình bày theo nhiều cách khác nhau. Song trên cơ sở phải nắm vững được các ý chính trong 8 câu thơ.
*Mở bài: (0,5 điểm) Giới thiệu tác giả, tác phẩm, phạm vi phân tích (8 câu cuối)
*Thân bài (4,0 điểm):
- Khái quát (0,5 điểm):
+ Vị trí đoạn trích
+ Hoàn cảnh trao duyên và nêu ngắn gọn nội dung đoạn thơ trước đó.
-Phân tích, cảm nhận: Kiều trở về thực tại đau xót khi nhớ tới Kim Trọng (3,0 điểm):
+ Luận điểm 1: Lời độc thoại nội tâm của Kiều thể hiện nỗi niềm xót xa (1,5 điểm)
- Ý thức được thân phận của mình: Bây giờ (hiện tại): trâm gãy gương tan, tơ duyên ngắn ngủi, phận bạc như vôi, nước chảy hoa trôi… Lời thơ trang nhã, thanh tao. Hình ảnh ước lệ gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi.
- Than thân trách phận: ngần ấy thôi, lỡ làng, đã đành -> Phó mặc cho số phận.
- Kiều quay về với chính mình, đau đớn tột cùng khi ý thức được tình trạng hiện hữu của mình: tình yêu tan vỡ, số phận bất hạnh, nghĩ mình như cánh hoa giữa vòng xoáy cuộc đời.
- Nghệ thuật đối lập: quá khứ (muôn vàn ái ân) >< hiện tại (trâm gãy gương tan )→ Khắc sâu nỗi đau của Kiều.
- Kiều bị giằng xé, đau đớn giữa một bên là mất mát, vỡ tan với một bên là tình yêu mãnh liệt.
+ Luận điểm 2: Kiều nói với Kim Trọng trong nước mắt: (1.5 điểm)
- Kiều lạy Kim Trọng: vĩnh biệt + tạ lỗi (Trăm nghìn gửi lạy tình quân) ->Trong đau khổ Kiều vẫn luôn nghĩ đến người khác.
- Tiếng khóc nức nở, tuyệt vọng của Kiều: Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang! ( chú ý phân tích điệp từ Kim Lang, các thán từ ôi, hỡi và nhịp thơ 3/3)
- Câu thơ cuối là lời Kiều tự trách bản thân trong day dứt dằn vặt: Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây.Tiếng kêu thốt hòa trong tiếng nấc thể hiện Kiều thương mình nhưng hơn cả là xót xa cho Kim Trọng. Hơn nữa còn là lời tự trách (thiếp đã phụ chàng). Qua đó sáng ngời lên tình yêu và nhân cách đáng quý của Kiều
- Đánh giá (0,5 điểm):
- Đoạn cuối đoạn trích Trao duyên thể hiện rõ tâm trạng vô cùng đau đớn, bi ai của Kiều, qua đó ta thấy được vẻ đẹp của tâm hồn nàng: một người sâu sắc, thủy chung trong tình yêu.
- Đoạn thơ gợi lên sự tàn nhẫn của xã hội phong kiến đã đẩy con người vào bi kịch. Nguyễn Du thể hiện tấm lòng thương xót cho cuộc đời Kiều đồng thời bày tỏ thái độ căm phẫn xã hội bất công đày đoạ những con người lương thiện, tài hoa .
- Nghệ thuật: Sử dụng các điển tích, điển cố, các thành ngữ dân gian, ngôn ngữ chuẩn xác, giàu sức thuyết phục; nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế, sử dụng các điệp từ, thán từ,…
c/ Kết bài: kết thúc vấn đề nghị luận (0,25 điểm)
d/ Sáng tạo: cho điểm khuyến khích đối với những bài viết có cảm nhận riêng hay, mới mẻ, hoặc cách diễn đạt, dùng từ có chất văn, giàu cảm xúc… (0,25 điểm)
* Lưu ý:
- HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau và có những cảm nhận riêng của mình miễn là đáp ứng được yêu cầu đề.
- Khi làm bài, học sinh cần kết hợp phân tích nội dung và nghệ thuật
Biểu điểm
- Điểm 5: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ một cách thuyết phục, bày tỏ được cảm nhận sâu sắc của bản thân. Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ; có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn mắc một vài sai sót không đáng kể về chính tả, dùng từ.
- Điểm 3 – 4: Cơ bản phân tích được giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bày tỏ được cảm nhận của bản thân. Bố cục rõ ràng, diễn đạt tương đối trôi chảy, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 2: Phân tích được một phần những giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ; bài làm còn sơ sài. Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 1: Chưa hiểu đề; sai kiến thức; mắc rất nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP.HCM
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ MINH KHAI
(Đề gồm có 01 trang)
|
ĐỀ KIỂM TRA HỌCKÌII
Năm học:2020-2021
MÔN:NGỮVĂN- KHỐI11
Thờigian:90 phút
(Khôngkểthờigiangiaođề)
|
Phần I: ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Khi người ta trẻ, ai cũng nghĩ hạnh phúc đang chờ đợi mình ở một nơi nào đó trong tương lai. Một công việc gì đó tốt hơn hiện tại. Một môi trường sống tốt hơn lúc này. Một người nào đó không phải là những người đang ở chung quanh mình như bây giờ.
Nghĩ thế rồi vội vã đi. Đi rất nhanh. Đi rất vội. Đi mãi. Đi mãi. Đi cho đến khi hết những tháng năm tuổi trẻ, nhưng chưa một lần cảm thấy mình chạm được vào hạnh phúc thật sự. Lúc này, tuổi trẻ đã không còn.
Khi không còn trẻ nữa, người ta lại quả quyết, hạnh phúc chính là những năm tháng khi mình còn trẻ. Là những tháng năm, lúc này, đã ở lại phía sau lưng, là những ngày đã không còn nữa, là những ngày đã mất đi. Lúc nghĩ ở phía trước. Lúc lại quả quyết đã ở sau lưng. Hạnh phúc cứ xa xôi như một ảo ảnh, mãi mãi không chạm vào được.
Cuối cùng, hạnh phúc ở đâu?
(Cuộc Sống Nhìn Từ Ô Cửa Thiền – Tập một)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên. (0.5 điểm)
Câu 2: Theo tác giả, vì sao khi người ta trẻ thường “Vội vã đi. Đi rất nhanh. Đi rất vội. Đi mãi. Đi mãi”? (0.5 điểm)
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn:
“Lúc nghĩ ở phía trước. Lúc lại quả quyết đã ở sau lưng. Hạnh phúc cứ xa xôi như một ảo ảnh, mãi mãi không chạm vào được” (1.0 điểm)
Câu 4: Anh/ chị có suy nghĩ gì về ý kiến “Khi không còn trẻ nữa, người ta lại quả quyết, hạnh phúc chính là những năm tháng khi mình còn trẻ” (đoạn văn 5-7 dòng) (1.0 điểm)
Phần II. LÀM VĂN: (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm)
Anh/ chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) để trả lời câu hỏi: “Cuối cùng, hạnh phúc ở đâu?”
Câu 2: (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về bài thơ “Chiều tối” (Mộ) của Hồ Chí Minh
ĐÁP ÁN & BIỂU ĐIỂM
KIỂM TRA HỌC KÌ II (Năm học 2020-2021)
MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 11
Phần I: ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính trong văn bản là: Nghị luận (0.5 điểm)
Câu 2. Người ta thường “Vội vã đi. Đi rất nhanh. Đi rất vội. Đi mãi. Đi mãi” vì: “ai cũng nghĩ hạnh phúc đang chờ đợi mình ở một nơi nào đó trong tương lai” (0.5 điểm)
Câu 3. - Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn:
+ Điệp từ: “lúc” (0.5 điểm)
- Tác dụng:
+Tạo nhịp điệu, sự liên kết cho câu văn (0.25 điểm)
+ Nhấn mạnh sự mâu thuẫn, phức tạp trong suy nghĩ của con người về hạnh phúc. (0.25 điểm)
+ So sánh: “Hạnh phúc cứ xa xôi như một ảo ảnh” (0.5 điểm)
- Tác dụng:
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn (0.25)
+ Làm nổi bật quan niệm về hạnh phúc của tác giả: hạnh phúc mang tính trừu tượng, khó cụ thể và khó nắm bắt. (0.25)
(Lưu ý: HS chỉ cần nêu đúng 1 biện pháp. Nếu HS chỉ gọi tên mà không chỉ ra dẫn chứng: không cho điểm.)
Câu 4. :Học sinh có thể nêu ý kiến cá nhân với yêu cầu là đúng đắn, phù hợp, tránh chung chung, sáo rỗng. Gv căn cứ vào bài làm của học sinh để cho điểm. Có thể diễn đạt theo cách sau:
+ Tuổi trẻ là khoảng thời gian đẹp đẽ nhất trong cuộc đời mỗi người, tuổi trẻ gắn liền với những ước mơ, hoài bão và cả những cơ hội để phát triển, khẳng định bản thân.
+ Tuổi trẻ là giai đoạn con người sung mãn nhất cả về thể xác, trí tuệ lẫn tâm hồn.
+ Tuổi trẻ là độ tuổi để cống hiến, để trưởng thành, dễ đạt được những ước nguyện của bản thân.
...
Phần II. LÀM VĂN: (7.0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
a) Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết viết đoạn văn nghị luận xã hội, biết triển khai luận điểm, diễn đạt mạch lạc.
- Yêu cầu hình thức: (Đảm bảo hình thức đoạn văn 0.25đ)
+ Không tách dòng.
+ Số dòng theo quy định, được phép ± 3 dòng).
- Yêu cầu về nội dung: Bài làm có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải phù hợp với chuẩn mực, đảm bảo các nội dung chính sau:
b) Yêu cầu về kiến thức: (1.25đ)
- Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. (0.25đ)
- Triển khai vấn đề cần nghị luận: (1.0đ)
HS có thể lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được vấn đề nghị luận “hạnh phúc ở đâu?”. Có thể triển khai theo hướng:
+ Hạnh phúc là ở hiện tại, nên trân trọng những gì mình đang có.
+ Người biết đủ là người biết thế nào là hạnh phúc, những điều mình dễ dàng đạt được nhưng có thể là sự mong ước của người khác.
+ Người hạnh phúc là người biết trân trọng từng phút giây trôi qua, hạnh phúc ở trong tâm của mỗi người.
... .
Lưu ý: Học sinh có thể trả lời theo những cách khác nhau nhưng phải hiểu đề, biết cách nêu ý kiến của bản thân. Đáp án chỉ là một vài gợi ý. GV căn cứ vào bài làm HS để cho điểm.
c) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0.25đ)
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp Tiếng Việt
d) Sáng tạo (0.25đ)
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
e/ Biểu điểm chung:
• Điểm 2: Văn viết lưu loát, mạch lạc, từ dùng chính xác, ấn tượng sử dụng được các thao tác lập luận.
• Điểm 1: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản của đề nhưng chưa có chiều sâu, diễn đạt có chỗ chưa thật lưu loát.
• Điểm 0: Để giấy trắng, lạc đề.
Câu 2 (5.0 điểm):
a) Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học.
- Nắm vững kĩ năng phân tích tác phẩm để làm rõ luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Khuyến khích những bài viết thể hiện cá tính, sáng tạo.
b) Yêu cầu về kiến thức:
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng bài luận cần thể hiện được những ý cơ bản sau:
Mở bài:
Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh, tác phẩm “Chiều tối”, trích dẫn thơ. (0.5 điểm)
Thân bài:
- Khái quát đề (0.25)
Cảm nhận bài thơ (3.0 điểm)
* Luận điểm 1: Bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà (hai câu đầu): 1,5 điểm
• Cánh chim sau một ngày rong ruổi, trong giờ khắc của ngày tàn đang về rừng tìm nơi tổ ấm. Đây là cánh chim mỏi (cảm nhận rất sâu trạng thái bên trong của sự vật).
• Áng mây cô đơn, lẻ loi đang trôi chầm chậm giữa bầu trời cao rộng. Đây là chòm mây mang tâm trạng, có hồn người, cô đơn, lẻ loi và lặng lẽ.
+ So sánh thiên nhiên và con người:
• Tương đồng về hình thức: đều cô đơn, mệt mỏi, mong muốn tìm được tổ ấm.
• Khác biệt về bản chất: thiên nhiên tự do còn con người mất tự do, đang bị áp giải.
à Hai câu thơ mang vẻ đẹp cổ điển, tả ít mà gợi nhiều, chỉ hai nét phác họa mà gợi lên hồn cảnh vật. Qua đó, thể hiện bản lĩnh kiên cường của người chiến sĩ. Bởi vì nếu không có ý chí và nghị lực, không có phong thái ung dung tự chủ và sự tự do hoàn toàn về tinh thần thì không thể có những câu thơ cảm nhận thiên nhiên thật sâu sắc và tinh tế như thế trong hoàn cảnh khắc nghiệt của tù đày.
* Luận điểm 2: Bức tranh cuộc sống (hai câu cuối): 1,5 điểm
+ Từ bức tranh thiên nhiên trở thành bức tranh đời sống, từ mây, trời, chim muông trở thành bức tranh con người lao động.
+ Hình ảnh con người lao động trẻ trung (thiếu nữ), nhịp điệu của cuộc sống lao động (xay ngô), đã đưa lại cho người đi đường lúc chiều hôm chút hơi ấm của sự sống, chút niềm vui và hạnh phúc trong lao động của con người, con người ấy tuy vất vả mà tự do.
+ Bài thơ quy tụ trong một điểm sáng “rực hồng” - nhãn tự.
+ Ý nghĩa:
• Gợi cuộc sống sum vầy, ấm áp, làm vợi đi ít nhiều nỗi đau khổ của người đi đày, mang lại niềm vui, sức mạnh, sưởi ấm lòng người tù.
• Sự luân chuyển về thời gian: buổi chiều kết thúc, thời gian chuyển sang đêm tối nhưng là đêm tối ấm áp, bừng sáng.
• Sự vận động từ nỗi buồn đến niềm vui, từ bóng tối đến ánh sáng.
• Niềm tin, niềm lạc quan.
à Thông qua bức tranh cuộc sống lao động, thể hiện vẻ đẹp trong tâm hồn người tù: đó là tâm hồn của một nhà cách mạng đã vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt để đồng cảm với niềm vui đời thường, điều này đã cho thấy cái nhìn tràn đầy niềm lạc quan, yêu đời và tình yêu thương nhân dân của một con người “Nâng niu tất cả, chỉ quên mình” (Tố Hữu).
- Đánh giá: (0.75 điểm)
Chiều tối là một trong những bài thơ hay nhất của Nhật kí trong tù. Bài thơ mang vẻ đẹp giản dị mà tài hoa, diễn tả thiên nhiên và tình người một cách hàm súc, chân thật và tự nhiên, đồng thời thể hiện một khía cạnh vĩ đại của tâm hồn Hồ Chí Minh: lòng nhân ái đến độ quên mình. Bài thơ cũng rất tiêu biểu cho cho nét phong cách nghệ thuật cơ bản của Hồ Chí Minh: sự hòa hợp khó phân biệt giữa màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại.
Kết bài: (0,5 điểm): Khẳng định lại yêu cầu đề.
Lưu ý:
- Học sinh có thể cảm nhận bài thơ theo các cách khác nhau nhưng phải bảo đảm là hiểu đề, xác định luận điểm rõ ràng, không phân tích thơ chung chung.
- Khuyến khích cho điểm cao những bài viết có cảm xúc, có chiều sâu nhận thức, có sự sáng tạo...
c/ Biểu điểm:
• Điểm 5: Bài làm sâu sắc, có cảm xúc, văn viết lưu loát, dẫn chứng chính xác, biết cách triển khai các luận điểm.
• Điểm 3 - 4: Hiểu đề, có ý thức lập luận, dẫn chứng chính xác, biết cách phân tích thơ nhưng cảm nhận chưa có chiều sâu, diễn đạt có chỗ chưa thật lưu loát, diễn đạt còn vụng.
• Điểm 2: Chưa nắm được yêu cầu của đề, phân tích thơ chung chung, diễn đạt còn vụng, chủ yếu diễn xuôi câu thơ.
• Điểm 1: Bài viết sơ sài, làm chiếu lệ, lạc đề.
• Điểm 0: Để giấy trắng.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ MINH KHAI
(Đề gồm có 01 trang)
|
ĐỀ KIỂM TRA HỌCKÌII
Năm học:2020-2021
MÔN:NGỮVĂN- KHỐI12
Thờigian:90 phút
(Khôngkểthờigiangiaođề)
|
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc kĩ văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Họ đã lấy ngực mình làm lá chắn
Để một lần Tổ quốc được sinh ra
……
Họ đã lấy thân mình làm cột mốc
Chặn quân thù trên biển đảo quê hương
……
Có nơi nào như Đất nước chúng ta
Viết bằng máu cả ngàn chương sử đỏ
Khi giặc đến vạn người con quyết tử
Cho một lần Tổ quốc được sinh ra.
(Trích Tổ quốc ở Trường Sa- Nguyễn Việt Chiến)
Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn thơ trên (0,5 điểm).
Câu 2. Hình ảnh người chiến sĩ trong đoạn trích hiện lên qua những chi tiết nào? (0,5 điểm)
Câu 3. Xác định và nêu hiệu quả của phép tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau (1,0 điểm):
Họ đã lấy ngực mình làm lá chắn
Để một lần Tổ quốc được sinh ra
……
Họ đã lấy thân mình làm cột mốc
Chặn quân thù trên biển đảo quê hương
Câu 4. Câu thơ sau gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì? (1,0 điểm)
Khi giặc đến vạn người con quyết tử
Cho một lần Tổ quốc được sinh ra
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Từ nội dung phần Đọc – hiểu, anh /chị viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của tuổi trẻ hôm nay đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Câu 2: (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về tình thương con vô bờ bến của người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu)
ĐÁP ÁN & BIỂU ĐIỂM
KIỂM TRA HỌC KÌ II (2020 – 2021)
MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 12
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. Thể thơ tự do ( 8 chữ ) (0,5 điểm)
Câu 2. Hình ảnh người chiến sĩ Trường Sa hiện lên qua các chi tiết:
- “lấy ngực mình làm lá chắn” (0,25 điểm)
- “lấy thân mình làm cột mốc” (0,25 điểm)
Câu 3. Học sinh xác định và nêu được một trong các phép tu từ sau: (1,0 điểm)
- Điệp cấu trúc ngữ pháp “Họ đã lấy ngực mình làm lá chắn/ Họ đã lấy thân mình ….” (0,5 điểm).
Tác dụng: tạo nhịp điệu cho câu thơ; nhấn mạnh sự hi sinh cao cả của người chiến sĩ trong việc gìn giữ chủ quyền biển đảo của đất nước. (0,5 điểm)
- Hoán dụ “lấy ngực mình làm lá chắn/ lấy thân mình làm cột mốc” (0,5 điểm)
Tác dụng: làm tăng tính gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt, khiến sự hi sinh của người chiến sĩ trở nên cao cả, hình dáng của họ đã trở thành dáng hình Tổ quốc. (0,5 điểm).
Câu 4. (1,0 điểm)
Gợi ý:
- Ý thơ gợi nhiều suy nghĩ trước những hy sinh lớn lao cảm phục, trân trọng,
ghi sâu công ơn những người anh hùng đã Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh. (0,5 điểm)
- Từ đó, thế hệ trẻ hôm nay cần nhận thức rõ trách nhiệm của bản thân đối với Trường Sa, với đất nước. (0,5 điểm)
PHẦN II. LÀM VĂN
1.Câu 1 (2,0 điểm)
a) Yêu cầu:
- Về kĩ năng: Học sinh biết viết đoạn văn nghị luận xã hội, biết triển khai luận điểm, diễn đạt mạch lạc.
- Về hình thức:
+ Không tách dòng (Tách dòng: - 0,5 điểm).
+ Số chữ theo quy định, được phép + 3 dòng).
- Về nội dung: Bài làm có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải phù hợp với chuẩn mực, biết cách vận dụng các thao tác nghị luận.
b) Gợi ý:
- Tuổi trẻ hôm nay được sinh ra và sống trong nền hòa bình đã là một sự may mắn, chính vì vậy người trẻ cần phải có trách nhiệm trong việc xây dựng và phát triển nước nhà vững mạnh, có thể chống lại mọi kẻ thù.
- Mỗi người khi học tập, lao động để tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp cũng chính là thể hiện trách nhiệm với đất nước.
- Trong xu thế hội nhập, khoa học kĩ thuật phát triển với tốc độ cao, thế hệ trẻ cần phải học tập, tích lũy, chiếm lĩnh tri thức để góp phần phát triển đất nước theo kịp thời đại, hội nhập với xu thế phát triển chung của quốc tế.
- Rèn luyện sức khỏe để có khả năng cống hiến và bảo vệ đất nước.
- Cần quan tâm theo dõi đến tình hình chung của đất nước, tỉnh táo trước hành động của mình không bị kẻ xấu lợi dụng, nhất là về vấn đề chủ quyền biển đảo.
c) Biểu điểm:
• Điểm 2: Văn viết lưu loát, mạch lạc; viết đúng chính tả, từ dùng chính xác, ấn tượng; sử dụng được các thao tác lập luận.
• Điểm 1: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản của đề nhưng chưa có chiều sâu, diễn đạt có chỗ chưa thật lưu loát.
• Điểm 0: Để giấy trắng, lạc đề.
2.Câu 2: Nghị luận văn học (5,0 điểm)
a.Yêu cầu về kỹ năng:
- Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học.
- Nắm vững kĩ năng phân tích văn xuôi; triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Khuyến khích những bài viết thể hiện cá tính, sáng tạo.
b. Yêu cầu về kiến thức: Bài văn của học sinh cần thể hiện được những ý cơ bản sau:
* Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận (0,5 điểm)
* Thân bài: (4,0 điểm)
- Giới thiệu nhân vật nười đàn bà hàng chài (0,5 điểm)
- Người phụ nữ không tên là dụng ý nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu, tác giả gọi chị là “người đàn bà” một cách phiếm chỉ. Để tô đậm một số phận
- Vốn xuất thân là con nhà khá giả, trạc ngoài bốn mươi, ngoại hình “cao lớn, thô kệch, rỗ mặt”, “khuôn mặt mệt mỏi, tái ngắt”, “tấm lưng áo bạc phếch, rách rưới”. Tất cả gợi nên ấn tượng về một cuộc đời nhọc nhằn, lamlũ
- Phân tích: Tình yêu thương con vô bờ bến (2,5 điểm):
- Khóc và vái lạy conkhi con bị cha nó đánh: “Miệng mếu máo gọi, người đàn bà ngồi xệp xuống trước mặt thằng bé, ôm chầm lấy nó, lại buông ra, chắp tay vái lấy vái để rồi lại ôm chầm lấy”.
- Ý nghĩa (0,5 điểm):
Qua câu chuyên của người đàn bà hàng chài, nhà văn đưa ra một thông điệp: Không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng của cuộc sống. Hãy nhìn vào bề sâu tâm hồn để phát hiện được vẻ đẹp ẩn giấu bên trong tâm hồn mỗi người.
- Đánh giá (0,5 điểm):
- Người đàn bàquan niệm : sống là vì con (1,0 điểm)
- Triết lí nhân sinh: Đàn bà trên thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không phải sống cho mình”.
- Hạnh phúc giản đơn: “vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no”
- Người đàn bà luôn tìm cách để bảo vệ con (1,0 điểm)
- Chấp nhận bị chồng bạo hành để con có cha, có chỗ dựa vững chắc: Trên thuyền cần có “người đàn ông chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng một sắp con”.
- Khi bị bạo hành: cam chịu đầy nhẫn nhục…không tìm cách chạy trốn\
- Cương quyết không chịu li hôn :Quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, nhưng đừng bắt con bỏ nó”
- Gửi thằng Phác lên rừng nhờ bố mình nuôi
- Người đàn bà đau đớn khi con bị tổn thương(0,5 điểm):
- Người đàn bà hàng chài vừa lam lũ, chất phác, có tình thương con vô bờ bến, vừa luôn mang nỗi đau, vừa có cái suy nghĩ thâm trầm sâu sắc về lẽ đời. Thấp thoáng trong người đàn bà ấy là bóng dáng của biết bao phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung, giàu lòng yêu thương con và đức hy sinh.
- Hình tượng nhân vật được xây dựng bằng thủ pháp đối lập giữa hình thức bề ngoài và tâm hồn bên trong. Ngôn ngữ sinh động. Lời văn giản dị, mộc mạc mà sâu sắc.
c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề nghị luận (0,25 điểm)
d. Sáng tạo: Cho điểm khuyến khích với những bài viết có cảm nhận riêng hay, mới mẻ, hoặc cách diễn đạt, dùng từ có chất văn, giàu cảm xúc…(0,25 điểm)
Biểu điểm
- Điểm 5: Hiểu đề, phân tích một cách thuyết phục, đầy đủ, bày tỏ được suy nghĩ sâu sắc của bản thân. Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng đầy đủ và chính xác; có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn mắc một vài sai sót không đáng kể về chính tả, dùng từ.
- Điểm 3 - 4: Phân tích đầy đủ, chính xác, đáp ứng khá tốt yêu cầu đề. Dẫn chứng chính xác, phù hợp với luận điểm. Bố cục rõ ràng, diễn đạt tương đối trôi chảy, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 2: Phân tích được một phần yêu cầu đề, dẫn chứng quá sơ sài. Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 1: Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc rất nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.