ĐÁP ÁN & BIỂU ĐIỂM
I/ PHẦN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN (3.0 điểm)
▪ Câu 1 (1.0 điểm)
- Xác định chỗ không đúng chuẩn của câu và sửa lại đúng
+ Lỗi dùng từ: (HS chỉ cần làm đúng 1 trong 2 phần sau đây)
▪ Dùng quan hệ từ “nhưng”, từ “mà” không đúng. Sửa lại: bỏ quan hệ từ “nhưng”,“mà” (1,0đ)
(hoặc) ▪ Từ “cảm phục” dùng chưa đúng. Sửa lại: Từ “cảm phục” thay bằng từ “trân trọng” (HS có thể sửa bằng từ khác, miễn đúng nghĩa) (1,0đ)
▪ Câu 2 (2.0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng
- Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản;
- Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu kiến thức
a. Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật; phương thức biểu đạt: Nghị luận. Học sinh xác định đúng mỗi ý được 0,25đ (0,5 điểm)
b. Nơi dựa của mỗi người trong cuộc đời mà bài thơ đề cập đến là nơi dựa tinh thần, nơi con người tìm thấy niềm vui, ý nghĩa sống, …(0,5đ)
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
c. Xác định đúng 2 biện pháp tu từ trong các BPTT: điệp từ (đứa bé, bà cụ, …); điệp ngữ (ai biết đâu, lại chính là nơi dựa, …); điệp cấu trúc (câu mở đầu của 2 đoạn có cấu trúc giống nhau, câu kết của 2 đoạn cũng vậy); câu hỏi tu từ: Người đàn bà nào… Người chiến sĩ nào…
- Mỗi biện pháp đúng: 0,5điểm
II/ PHẦN LÀM VĂN (7 điểm)
▪ Câu 1: Viết đoạn văn NLXH (2 điểm)
a) Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững phương pháp viết đoạn nghị luận xã hội.
- Đoạn văn diễn đạt lưu loát, ý mạch lạc, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc,
- Không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Biết chọn và đưa được những dẫn chứng cụ thể để minh họa.
b) Yêu cầu về nội dung:
Học sinh được tự do bày tỏ ý kiến, quan điểm, nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Có thể triển khai như sau:
+ Giải thích Nơi dựa là gì?
+ Tại sao trong cuộc sống, mỗi người đều cần đến nơi dựa, nhất là chỗ dựa về tinh thần? (Vai trò, tầm quan trọng của nơi dựa trong cuộc sống mỗi con người, để khỏi chơi vơi, chông chênh, mất thăng bằng khi gặp những khó khăn, thử thách, thất bại trong cuộc sống.
– Nếu lập luận theo hướng phủ định (chỉ ra mặt trái, mặt tiêu cực), cần nhấn mạnh và làm rõ ý:
+ Mỗi người phải biết tự lực, tự đứng vững trên đôi chân của mình không nên dưạ dẫm, ỷ lại vào người khác.
+ Nếu quá nương tựa, dựa dẫm vào ai đó thì sẽ bị phụ thuộc, bị mất đi tính chủ động, ý chí vươn lên và sẽ sinh ra lười biếng, thụ động, sẽ khó đạt được thành công…
– Nếu lập luận theo hướng vừa khẳng định vừa phủ định tầm quan trọng của Nơi dựa thì cần kết hợp cả hai nội dung trên.
Biểu điểm:
- Điểm 2: Đạt các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức nêu trên, có ý tưởng mới mẻ, sáng tạo, văn viết lưu loát.
- Điểm 1:
+ Đáp ứng cơ bản các yêu cầu của đề, còn mắc lỗi diễn đạt
+ Đạt các yêu cầu về kiến thức, chưa đảm bảo yêu cầu hình thức (đoạn văn)
- Điểm 0,5: Không hiểu rõ đề, bài quá sơ sài
- Điểm 00: Không làm bài hoặc làm sai đề.
Câu 2: Viết bài văn NLVH (2,0điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm một bài NLVH phân tích đoạn thơ. Văn viết có cảm xúc, ít nhiều thể hiện khả năng cảm thụ văn học, hiểu biết cuộc sống; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp; bố cục rõ ràng, lập luận tốt.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về tác phẩm Chinh phụ ngâm – Bản diễn Nôm của Đoàn Thị Điểm và đoạn trích Tình cảnh le loi của người chinh phụ (8 câu cuối), thí sinh có thể phân tích đoạn thơ và trình bày suy nghĩ của bản thân theo những cách khác nhau nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục. Sau đây là một số gợi ý:
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ
* Phân tích đoạn thơ
- Về nội dung:
Đoạn thơ khắc họa tâm trạng nhớ thương người chồng nơi phương xa của người chinh phụ, cảnh khiến lòng nàng thêm ảo não:
• Nỗi nhớ được thể hiện qua diễn biến tâm trạng, người chinh phụ thể hiện một khát khao cháy bỏng gởi tất cả niềm thương, nỗi nhớ của mình đến non Yên xa xôi, bằng tấm lòng thương nhớ trân trọng - mong được chồng thấu hiểu, chia sẻ.
• Những hình ảnh thiên nhiên gợi ra miền không gian vô tận bằng những từ láy “thăm thẳm”, “đau đáu” à nỗi nhớ đến vô cùng vô tận, có chiều dài của thời gian chờ đợi đằng đẵng, có chiều rộng của không gian “thăm thẳm”, có chiều sâu “đau đáu” tận đáy lòng người à tạo nên nỗi nhớ đến cồn cào quay quắt nhưng “trời khôn thấu” càng làm tăng thêm nỗi cô đơn, lẻ loi, bi thiết trong lòng người chinh phụ.
• Nỗi khao khát của nàng không được đền đáp vì sự xa xôi, cách trở àtâm trạng nhớ nhung sầu muộn, não nề của người chinh phụ “cảnh buồn…mưa phun”
è Tất cả tố cáo chiến tranh phi nghĩa chia lìa hạnh phúc lứa đôi, qua đó bày tỏ nỗi khát khao được sống trong tình yêu, hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
- Về nghệ thuật:
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình để diễn đạt tinh tế nội tâm nhân vật.
- Từ ngữ chọn lọc, điêu luyện trong việc sử dụng từ láy, từ gợi tả, vv…
- Vận dụng thành công thể thơ song thất lục bát của dân tộc.
Lưu ý: + HS có thể trình bày theo nhiều kết cấu khác nhau và có những cảm nhận riêng của mình miễn là đáp ứng được yêu cầu đề.
+ Khuyến khích thêm điểm cho những bài làm có năng lực cảm thụ văn chương, có sáng tạo.
Biểu điểm
- Điểm 5: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ một cách thuyết phục, bày tỏ được suy nghĩ sâu sắc của bản thân. Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ; có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn mắc một vài sai sót không đáng kể về chính tả, dùng từ.
- Điểm 3 – 4: Cơ bản phân tích được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ, bày tỏ được suy nghĩ của bản thân. Bố cục rõ ràng, diễn đạt tương đối trôi chảy, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 2: Phân tích được một phần những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ; phần bày tỏ suy nghĩ của bản thân còn sơ sài. Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 1: Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc rất nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.