ĐÁP ÁN & BIỂU ĐIỂM
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3 ĐIỂM)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận (0.5đ)
Câu 2. Theo Fukuzawa Yukichi khuyết tật tâm hồn là:
- Nghe giảng đạo lý mà không hiểu tức không tiếp nhận cái đúng, không có ý thức hoàn thiện bản thân. (0,25đ)
- Nhìn sách mà không đọc tức không có ý thức mở mang hiểu biết, nâng cao nhận thức của mình. (0,25đ)
Câu 3. Biện pháp tu từ được sử dụng là: liệt kê (nghe giảng…nhìn sách…) ; điệp cấu trúc (…mà không …thì không bằng…) 0,5đ
Tác dụng: nhấn mạnh những biểu hiện của khuyết tật tâm hồn (0,5đ)
Câu 4. Fukuzawa Yukichi nói “Chính khuyết tật tâm hồn mới thật sự đáng xấu hổ" vì khuyết tật hình thể là do khách quan nhưng khuyết tật tâm hồn là do chủ quan. (0,5 đ) Sự thiếu ý thức của con người dẫn đến những khiếm khuyết của tâm hồn là điều không thể chấp nhận. (0,5đ)
PHẦN II. LÀM VĂN (7 ĐIỂM)
Câu 1. Nghị luận xã hội: (2 điểm)
a/ Yêu cầu về kỹ năng:
HS biết cách làm đoạn văn nghị luận xã hội, kết cấu chặt chẽ, biết dùng từ, đặt câu, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, bố cục cân đối, trình bày bày rõ ràng, tôn trọng người đọc.
b/ Yêu cầu về kiến thức:
- Giải thích: khuyết tật tâm hồn à những khiếm khuyết trong đời sống tinh thần của con người về tư tưởng, tình cảm, nhận thức…
- Khuyết tật tâm hồn là thực trạng đáng buồn của một số bạn trẻ hiện nay.
– Bàn luận:
- Những khuyết tật tâm hồn của một bộ phận giới trẻ hiện nay thường là: sống thực dụng, coi trọng giá trị vật chất và hình thức bên ngoài; sống bàng quan, ích kỉ; thích hưởng thụ nhưng lại lười lao động…
- Nguyên nhân: khách quan (do gia đình, môi trường văn hóa, xã hội…), chủ quan (do ý thức cá nhân)
- Hậu quả: Dễ mắc phải sai lầm; kìm hãm sự phát triển của xã hội; trở thành gánh nặng cho gia đình; đánh mất quãng thời gian đẹp nhất của đời người vì đã sống vô ích…
- Ca ngợi những người khiếm khuyết hình thể nhưng lại có tâm hồn cao đẹp.
c/ Biểu điểm:
• Điểm 2: Bài làm sâu sắc, có cảm xúc, văn viết lưu loát.
• Điểm 1 : Nắm được yêu cầu của đề song bài viết còn chung chung, thiếu dẫn chứng cụ thể, diễn đạt còn vụng.
• Điểm 0: Để giấy trắng.
CÂU 2: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (5 điểm)
- Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học.
- Nắm vững kĩ năng phân tích hình tượng văn học, vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Khuyến khích những bài viết thể hiện cá tính, sáng tạo.
- Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng bài luận cần thể hiện được những ý cơ bản sau:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Trung Thành; tác phẩm Rừng xà nu; hình tượng cây xà nu. (1điểm)
- Phân tích hình tượng cây xà nu (3 điểm)
- ¨Xà nu là loài cây đặc trưng của vùng đất Tây Nguyên.
- ¨Xà nu gắn bó mật thiết với đời sống của người dân Xô Man
- ¨Xà nu là nạn nhân của tội ác hủy diệt, chịu nhiều đau thương, mất mát.
- ¨Xà nu thể hiện tinh thần bất khuất, khao khát tự do, sức sống mãnh liệt của dân làng Xô Man
- Nghệ thuật miêu tả sắc nét kết hợp nhiều biện pháp tu từ.
- Sự am hiểu của nhà văn về mảnh đất Tây Nguyên cũng như cuộc chiến đấu dũng cảm của dân làng Xô Man nói riêng và nhân dân Tây Nguyên nói chung trong những năm tháng chống Mỹ ác liệt.
- Xà nu là hình ảnh vừa có ý nghĩa hiện thực vừa có giá trị biểu tượng
Lưu ý:
- Nếu học sinh kể chuyện có dẫn chứng và hay thì tối đa chỉ đạt 3 điểm.; kể chuyện không dẫn chứng thì Giám khảo tùy mức độ đủ ý và khả năng diễn đạt có thể cho 1,0 đến 2,0 điểm.
- Khuyến khích cho điểm cao những bài viết có cảm xúc, có chiều sâu nhận thức, có sự sáng tạo...