NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC KỲ I (NĂM HỌC 2017 – 2018)
MÔN NGỮ VĂN 10
A. KỸ NĂNG ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Khảo sát 1 văn bản (trong hoặc ngoài SGK) và thực hiện các yêu cầu:
- Nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản; hiểu ý nghĩa của văn bản, tên văn bản.
- Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, thể loại văn bản,phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ…
- Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của chúng.
2. Học sinh phải vận dụng kiến thức tiếng Việt vả làm văn để giải quyết các câu hỏi của đề bài.
B. KỸ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN:
▪ Viết đoạn văn nghị luận xã hội ngắn (khoảng 10 – 15 dòng)
- Về một vấn đề tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống
▪ Viết bài văn nghị luận văn học:
+ Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
+ Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
C. NỘI DUNG ÔN TẬP:
I/ PHẦN VĂN: Văn học Việt Nam – chương trình Ngữ văn 10, học kỳ I
| Văn học dân gian:
1. Bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam
2. Đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm Săn).
3. Truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ
4. Truyện cổ tích Tấm Cám
5. Truyện cười dân gian: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày
6. Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa & ca dao hài hước
| Văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX:
1. Tỏ lòng - Phạm Ngũ Lão
2. Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới – Bài số 43) – Nguyễn Trãi
3. Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm
4. Đọc "Tiểu Thanh kí"- Nguyễn Du
(Học sinh phải học thuộc các bài thơ)
II/ PHẦN TIẾNG VIỆT:
- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Các biện pháp tu từ
III/ PHẦN LÀM VĂN:
1. Nghị luận xã hội: Chủ đề tình bạn, gia đình, nhà trường, xã hội
2. Nghị luận văn học: Các dạng đề
+ Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ (các tác phẩm VHTĐ)
+ Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
Nội dung ôn tập Môn Ngữ Văn - Khối 11.
-Nội dung: nằm trong chương trình học kì I.
Các tác phẩm trọng tâm: thuộc văn học hiện đại
+ Hai đứa trẻ (Thạch Lam)
+ Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
+ Hạnh phúc một tang gia (trích Số đỏ - Vũ Trọng Phụng)
+ Chí Phèo (trích - Nam Cao)
- Yêu cầu:
+ Kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của học sinh ở các phân môn Tiếng Việt, Làm văn và Văn bản.
+ Kiểm tra năng lực tư duy và lập luận của học sinh về một vấn đề xã hội và văn học.
- Thời gian làm bài: 90 phút
- Kết cấu đề thi: gồm 2 phần
- Phần đọc hiểu (3,0 điểm): văn bản nghệ thuật hoặc văn bản nghị luận, văn bản nhật dụng. Đặt câu hỏi theo trình tự từ nhận biết đến vận dụng, tối thiểu 3 câu hỏi nhỏ và tối đa 4 câu.
- Phần làm văn (7,0 điểm):
+ Nghị luận xã hội (2,0 điểm): Viết đoạn nêu suy nghĩ của bản thân từ 12-15 dòng (lấy ý từ văn bản ở phần đọc hiểu)
+ Nghị luận văn học (5,0 điểm): kiểu bài nghị luận về một tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi.
Ghi chú: Đề bài tương ứng với thời gian làm bài và năng lực của học sinh.
Chú ý đến gía trị nội dung (giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo); hoặc chi tiết hình ảnh đặc sắc; hoặc tâm trạng, hình ảnh nhân vật.
NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC KÌ I – (NĂM HỌC 2017-2018)
MÔN NGỮ VĂN 12
I./ PHẦN ĐỌC HIỂU:
- Khảo sát văn bản (trong hoặc ngoài Sgk)
- Vận dụng kiến thức về tiếng Việt và làm văn để giải quyết các câu hỏi của đề bài
- Những kiến thức cơ bản cần ôn tập
- Các phương thức biểu đạt
- Các loại phong cách ngôn ngữ
- Các thao tác lập luận trong văn nghị luận
- Các cách viết đoạn nghị luận
- Các biện pháp tu từ (về ngữ âm, về từ, về cú pháp)
II./ PHẦN TỰ LUẬN:
- Viết đoạn nghị luận xã hội về:
- Một hiện tượng đời sống xã hội.
- Một vấn đề tư tưởng, đạo lí
- Viết bài nghị luận văn học
- Kiểu bài phân tích tác phẩm thơ.
Tập trung vào các bài thơ, đoạn thơ trong SGK.
- Tây Tiến (Quang Dũng)
- Việt Bắc (Tố Hữu)
- Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm)
- Sóng (Xuân Quỳnh)
- Kiểu bài phân tích một chi tiết, một hình ảnh hoặc một nhân vật trong tác phẩm tự sự.
Tập trung vào 2 bài tùy bút:
- ¨Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân)
- ¨Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường)