Những thông tin về bệnh bạch hầu
BỆNH BẠCH HẦU
(Tiếng Pháp: La Diphtérie Tiếng Anh: Diphtheria)
Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi.
Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục.
Đây là một bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc và các tổn thương nghiêm trọng của bệnh chủ yếu là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu tên khoa học là Coryne bacterium diphtheria gây ra.
Nguyên nhân
Tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Corynebacterium diphtherie thuộc họ Corynebacteriaceae. Vi khuẩn bạch hầu có 3 tuýp là: Gravis, Mitis và Intermedius.
Vi khuẩn bạch hầu tiết ra các độc tố gây tổn thương nhiều tổ chức và cơ quan của cơ thể. Ổ chứ vi khuẩn bạch hầu nằm ở người bệnh và cả người lành mang vi khuẩn, đây vừa là ổ chứa vừa là nguồn truyền bệnh.
Bệnh có thể lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp hoặc gián tiếp khi tiếp xúc với đồ chơi, vật dụng có dính chất bài tiết của người bị nhiễm khuẩn bạch hầu.
Vì vi khuẩn bạch hầu lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp nên tốc độ lây lan rất nhanh, có thể xâm nhập qua da tổn thương gây bạch hầu da. Sau 2 tuần nhiễm vi khuẩn, bệnh nhân đã có thể lây nhiễm cho người khác.
Lịch sử
Bệnh bạch hầu đã được Hippocrates- tổ ngành Y miêu tả lần đầu tiên vào thế kỉ thứ 5 trước Công Nguyên. Một số tài liệu cũng gợi ý đến sự hoành hành của bệnh bạch hầu ở Syria và Ai Cập cổ đại. Các nhà khoa học đã tìm ra vi khuẩn gây bệnh Corynebacterium diphtherie vào khoảng năm 1883-1884, và kháng độc tố được phát minh vào cuối thế kỉ XIX.
Dấu hiệu lâm sàng của bệnh bạch hầu
Khởi đầu, thường cảm lạnh thông thường, viêm họng, viêm amidan hay viêm thanh quản hay một bệnh nhiễm trùng da.
- Trẻ sổ mũi
- Sốt nhẹ 38 độ
- Viêm họng, mũi, thanh quản
- Họng đỏ, nuốt đau, da xanh.
- Nổi hạch ở dưới hàm làm sưng tấy vùng cổ.
- Khám thấy có giả mạc, giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc màu xám dính chặt vào tuyến hạnh nhân nếu bóc ra sẽ bị chảy máu.
Ca bệnh xác định chẩn đoán nhờ phân lập vi khuẩn bạch hầu dương tính (+) từ mẫu bệnh phẩm lâm sàn lấy từ mô bệnh (phết cổ họng bằng que).
- Chú ý mùi hôi thối từ cổ họng của bệnh nhân bạch hầu.
- Bạch hầu thanh quản là thể bệnh nặng ở trẻ em. Dấu hiệu lâm sàn bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác hoặc viêm cơ tim.
- Dấu hiệu nhiễm độc nặng sốt 38 độ đến 39 độ. Độc tố bạch hầu gây liệt cơ, viêm cơ tim, dẫn đến tử vong trong vòng 6 ngày.
- Tỷ lệ tử vong: 5%-10%
- Dấu hiệu nhiễm độc
- Cơ thể mỏi mệt, mạch nhẹ, nhanh yếu
- Tim đập khó nghe, huyết áp tụt
- Xuất huyết, tiểu ít, có đạm trong nước tiểu, ure máu tăng
- Khó thở thanh quản đưa đến tử vong.
Các thể lâm sàn của bệnh bạch hầu
Tùy thuộc vào vị trí vi khuẩn gây bệnh, bệnh bạch hầu sẽ có các thể bệnh
- Bạch hầu mũi trước
- Bạch hầu hầu họng và amidan
- Bạch hầu thanh quản
- Bạch hầu các vị trí khác
1. Bạch hầu mũi trước
Bệnh nhân sổ mũi, chảy mũi ra chất mũ nhầy đôi khi có lẫn máu, khi khám mũi thấy màn trắng ở vách ngăn mũi.
Thể bệnh này thường nhẹ do độc tố vi khuẩn ít thâm nhập vào máu
2. Bạch hầu hầu họng và amidan
Bệnh nhân mệt mỏi, đau cổ họng, chán ăn, sốt nhẹ. Sau 2-3 ngày sẽ xuất hiện một đám hoại tử tạo thành lớp giả mạc màu trắng xanh, dai và dính chắc vào amidan, hoặc có thể lan rộng cả vùng hầu họng.
Thường thể bệnh này độc tố ngấm vào máu nhiều và có thể gây ra tình trạng nhiễm độc toàn thân. Một số bệnh nhân có thể sưng nề vùng dưới hàm, sưng các hạch vùng cổ làm cổ banh ra, những ca nhiễm độc nặng bệnh nhân phờ phạc, xanh tái, mạch nhanh, đờ đẫn, huyết áp tuột, tiểu ít, hôn mê và nếu không được điều trị tích cực có thể tử vong trong khoảng 6-10 ngày.
3. Bạch hầu thanh quản
Đây là thể bệnh tiến triển nhanh và rất nguy hiểm. Dấu hiệu lâm sàn: sốt cao, khàn giọng, ho ông ổng, khám thấy giả mạc ngay thanh quản hoặc từ hầu họng lan xuống. Nếu không được xử trí kịp thời, các giả mạc có thể gây tắc đường thở làm bệnh nhân bị suy hô hấp cấp và có nguy cơ tử vong nhanh.
4. Bạch hầu các vị trí khác
Thường hiếm gặp và nhẹ, gây loét ở da, niêm mạc như niêm mạc mắt, âm đạo hay ống tai.
Biến chứng nguy hiểm của bệnh bạch hầu
Tất cả các biến chứng của bệnh bạch hầu kể cả tử vong đều là hậu quả của độc tố
Hai biến chứng thường gặp nhất trong bệnh bạch hầu là: Viêm cơ tim và viêm dây thần kinh
1. Viêm cơ tim có thể xảy ra:
- Trong giai đoạn toàn phát của bệnh
- Chậm vài tuần sau khi bệnh đã khỏi. Khi viêm cơ tim xuất hiện sớm trong những ngày đầu của bệnh tiên lượng rất xấu, tỉ lệ tử vong cao.
2. Viêm dây thần kinh:
Thường ảnh hưởng đến dây thần kinh vận động và thường hồi phục hoàn toàn nếu bệnh nhân không tử vong vì biến chứng khác.
- Liệt màn khẩu cái (màn hầu) thường xuất hiện vào tuần thứ 3 của bệnh
- Liệt các dây thần kinh vận nhãn, cơ chi và liệt cơ hoành có thể xuất hiện vào tuần thứ 5 của bệnh
- Viêm phổi và suy hô hấp có thể xuất hiện do liệt cơ hoành
- Các biến chứng khác như:
- Viêm kết mạc mắt
- Suy hô hấp do tắc nghẽn đường hô hấp đặc biệt ở trẻ nhi
Tử vong
Khoảng 5-10%, có thể tăng cao đến 20% ở trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 40 tuổi
Tỷ lệ tử vong của bệnh bạch hầu dường như không thay đổi trong 50 năm qua
Phòng ngừa bệnh bạch hầu
Bệnh bạch hầu có thể phòng ngừa được bằng biện pháp tiêm phòng Vacxin bạch hầu có trong tất cả các vacxin kết hợp 3 trong 1, 4 trong1, 5 trong 1, 6 trong 1 cho trẻ từ 6 tuần đến 6 tuổi
- Vacxin kết hợp 6 trong 1 Hexaxim hoặc Infanrix Hexa( phòng 6 bệnh ho gà, bạch hầu, uốn ván, viêm gan B, bại liệt và các bệnh do Hib)
- Vacxin kết hợp 5 trong 1 Pentaxim( phòng 5 bệnh: ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt và các bệnh do Hib) hoặc vacxin trong chương trình TCMR ComBE Five (phòng 5 bệnh: ho gà, bạch hầu, uốn ván, viêm màn não mũ, viêm phổi do vi khuẩn Hib và viêm gan B).
- Vacxin kết hợp 3 trong 1 Adacel phòng các bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván.
- Vacxin kết hợp 4 trong 1 Tetraxim phòng các bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt.
- Trẻ từ 2 tháng tuổi đã có thể tiêm phòng với 4 mũi tiêm cơ bản lúc 2, 3, 4 tháng tuổi và liều nhắc lại lúc 18 tháng tuổi
- Vacxin 6 trong 1 Hexaxim hoặc Infanrix Hexa hiện có sẵn tại hệ thống 12 trung tâm tiêm chủng dành cho trẻ em và người lớn VNVC.
- Lịch chủng người thông thường là 4 liều, khoảng cách giữa các mũi tiêm tối thiểu là 4 tuần, mũi tiêm thứ 4 cách mũi tiêm thứ 3 tối thiểu 6 tháng
Bạn đã cho con mình tiêm ngừa vacxin bạch hầu chưa? Hãy kiểm tra ngay sổ tiêm chủng của bé để đảm bảo bé đã tiêm đủ mũi, đúng lịch ,vì tính chất nghiêm trọng của bệnh bạch hầu.