TỔ NGỮ VĂN: ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I, NGỮ VĂN – Khối 10, 11, 12 (Năm học: 2024 – 2025)

Thứ năm, 19/12/2024, 10:17
Lượt đọc: 2029

Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP.HCM

TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ MINH KHAI

ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I

Năm học: 2024 – 2025

Môn NGỮ VĂN – Khối 10

Thời gian: 90 phút

(Không kể thời gian phát đề)

 

 

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

ĐỌC

 

 

6,0

1

Xác định thể thơ của văn bản trên.

Thể thơ 7 chữ

0,5

2

Xác định hình ảnh con người xuất hiện trong khổ (2). Hãy nêu nhận xét về những hình ảnh này?

- Hình ảnh: “mẹ cời rơm thổi lửa”, “em nhỏ học bài”

- Nhận xét:

+ Khắc họa những hoạt động quen thuộc hằng ngày của người mẹ tần tảo và người con chăm chỉ, cần mẫn.

+ Gợi khung cảnh gia đình ấm êm, gắn bó và tràn ngập sự yêu thương.

1,5

 

 

3

Chỉ ra và nêu tác dụng của cách gieo vần trong khổ (3)

- Xác định:

Vần chân “tranh” – “cành”

- Tác dụng (0,5 điểm):

+ Tạo sự liên kết giữa các dòng thơ trong khổ thơ.

+ Vần “anh” giúp kéo dài âm hưởng câu thơ qua đó thể hiện sự dàn trải nỗi nhớ thương của nhân vật trữ tình.

1,0

 

 

 

4

Xác định nhân vật trữ tình và biết tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài.

- Nhân vật trữ tình/Chủ thể trữ tình:

Chủ thể ẩn

- Tình cảm, cảm xúc:

+Tình cảm trân trọng, gắn bó với cảnh vật và gia đình nơi làng quê.

+ Cảm xúc vui tươi, phấn khởi trước sự thân thiết, hòa hợp giữa những con người ở làng quê.

1,5

 

 

 

5

Nêu tác dụng của cước chú được sử dụng trong văn bản trên

- Tác dụng: Cung cấp thông tin chi tiết về hai loài cây được nhắc đến trong bài thơ (cây xoan, cây muỗm)

0,5

6

Từ việc đọc bài thơ Khói bếp, anh/chị hãy rút ra 01 bài học cho bản thân.

Học sinh nêu và trình bày theo quan điểm của bản thân với yêu cầu là đúng đắn, phù hợp. GV văn cứ vào bài làm của học sinh để cho điểm.

Gợi ý:

  • Trân trọng tình cảm gia đình bình dị, yên vui
  • Tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc

1,0

VIẾT

 

Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ thói quen thường xuyên chia sẻ đời sống riêng tư lên mạng xã hội.

4,0

1

a. Xác định được yêu cầu về kiểu bài: kiểu bài nghị luận xã hội

 

0,25

 

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: thói quen thường xuyên chia sẻ đời sống riêng tư lên mạng xã hội.

0,25

 

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết

- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp được các ý hợp lý theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:

- Sau đây là một số gợi ý:

  • Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận

    - Thường xuyên chia sẻ đời sống riêng tư lên mạng xã hội là một cách để giải tỏa cảm xúc và sẻ chia nhưng lại tiềm tàng những nguy cơ khôn lường.

  • Thân bài: Triển khai các vấn đề nghị luận

    - Luận điểm 1: Giải thích – Biểu hiện

    +Thường xuyên chia sẻ sống riêng tư là hành động thường xuyên đăng tải lên tường nhà, tin nhắn với các hội nhóm những câu chuyện vui hoặc buồn của bản thân, thậm chí là chia sẻ các thông tin về lịch trình cá nhân, kế hoạch du lịch, hình ảnh hoặc địa chỉ nhà, nơi làm việc,… một cách vô tội vạ.

    - Luận điểm 2: Tác hại của thói quen

    + Khiến chúng ta bị lộ các thông tin cá nhân từ đó dẫn đến nguy cơ bị kẻ xấu lạm dụng thông tin, hình ảnh vào mục đích phi pháp hoặc bị lừa đảo.

    + Dẫn đến áp lực tâm lý khi bạn cảm thấy phải duy trì một hình ảnh hoàn hảo trên mạng.

    + Bản thân dễ trở thành đối tượng bị công kích, thù địch, căm ghét của những cư dân mạng thiếu ý thức, từ đó gây tổn hại về sức khỏe tinh thần của ta.

    + Khiến người khác cảm thấy bị xâm phạm, đặc biệt nếu những thông tin liên quan đến họ mà không được sự đồng ý. Điều này dễ gây mâu thuẫn, làm rạn nứt các mối quan hệ.

    + …

    - Luận điểm 3: Lợi ích của việc từ bỏ

    + Giảm nguy cơ trở thành mục tiêu của các hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc quấy rối.

    + Tránh được các nguy cơ mất cắp dữ liệu hoặc bị lợi dụng trong không gian mạng

    + Cuộc sống sẽ trở nên yên bình hơn khi bạn tập trung vào chất lượng đời sống thật từ đó cải thiện được các vấn đề về sức khỏe tinh thần và nâng cao giá trị của bản thân.

    + …

    - Luận điểm 4: Giải pháp từ bỏ thói quen

    + Kiểm tra các thông tin, chi tiết của nội dung trước khi đăng tải lên mạng xã hội, cắt bỏ hoặc che đi những thông tin riêng tư, nhạy cảm.

    + Đặt câu hỏi trước khi đăng tải: "Điều này có cần thiết hay không? Có thể gây hại cho ai không?"

    + Thay vì dành thời gian tạo dựng hình ảnh trên mạng, hãy đầu tư vào những mối quan hệ thực tế và trải nghiệm cuộc sống ngoài đời thật.

    + …

  • Kết bài: Khẳng định vấn đề và thể hiện niềm tin vào sự cố gắng của người được thuyết phục

1,5

 

d.Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu về kĩ năng sau:

- Triển khai được ít nhất 03 luận điểm để làm rõ vấn đề nghị luận

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.

1,5

 

e. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu.

0,25

 

f. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc hoặc có góc nhìn mới về vấn đề nghị luận.

0,25

Tổng điểm

10,0

 

..........................Hết............................

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP.HCM

TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ MINH KHAI

 

ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I

Năm học: 2024 – 2025

Môn NGỮ VĂN – Khối 11

Thời gian: 90 phút

(Không kể thời gian phát đề)

 

 

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

ĐỌC

VBVH

 

6,0

1

Thể thơ của bài thơ: 4 chữ

0,5

2

Hình ảnh hóa thân của người lính sau khi hy sinh: ngọn lửa.

Nhận xét về hình ảnh ngọn lửa: Hình ảnh khắc họa vẻ đẹp của người lính: dù hy sinh nhưng tinh thần yêu nước của người lính vẫn sáng mãi, tiếp tục đồng hành cùng những người đồng đội.

1,0

3

Chỉ ra và phân tích vai trò của yếu tố tự sự trong bài thơ

- Yếu tố tự sự:

+ Nhân vật: người lính.

+ Câu chuyện về cuộc đời người lính: người lính tham gia vào chiến trận từ khi còn là chàng trai hồn nhiên, chất phác đến khi hi sinh và ở lại nơi chiến trường, hình bóng của anh vẫn luôn hiện hữu cùng đồng đội, đất nước.

- Vai trò của yếu tố tự sự:

+ Giúp người đọc hình dung về cuộc đời của người lính một cách đầy đủ, chân thật.

+ Giúp cảm xúc, tình cảm của nhân vật trữ tình được bộc lộ tự nhiên và gần gũi thông qua câu chuyện về người lính.

1,5

4

Xác đinh và phân tích ý nghĩa của hình ảnh tượng trưng trong nhan đề của bài thơ.

- Hình ảnh tượng trưng: mùa xuân

- Ý nghĩa của hình ảnh tượng trưng:

+ Mùa xuân: mùa của sức sống tràn đầy, trường tồn của đất trời.

+ Ý nghĩa tượng trưng: tuổi trẻ nhiệt huyết, cống hiến, hy sinh cho đất nước của người lính, sự bất tử của người lính trong trái tim mọi người.

1,0

5

Tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình: Niềm tiếc thương và tự hào, biết ơn những người lính đã hy sinh tuổi xuân của mình cho đất nước.

1,0

6

Bài học rút ra:

- Học sinh tự rút ra bài học cho bản thân (bài học về nhận thức, hành động…). Trình bày ngắn gọn từ 5-7 dòng với yêu cầu là đúng đắn, phù hợp, tránh chung chung. GV căn cứ vào bài làm của học sinh để cho điểm. Sau đây là gợi ý:

- Luôn ghi nhớ công ơn của các thế hệ cha anh đã hy sinh vì đất nước.

- Cần có tinh thần trách nhiêm đối với đất nước được thể hiện qua việc học tập, đóng góp cho các hoạt động xã hội…

1,0

VIẾT

NLXH

Sự cần thiết của việc khám phá “nét riêng biệt trời ban” của mỗi người.

4,0

1

a. Xác định được yêu cầu về kiểu bài: nghị luận xã hội hình thành lối sống tích cực.

0,25

 

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sự cần thiết của việc khám phá “nét riêng biệt trời ban” của mỗi người.

0,25

 

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết

- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp được các ý hợp lý theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận

- Sau đây là một số gợi ý:

* Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết của việc khám phá “nét riêng biệt trời ban” của mỗi người.

* Thân bài: Triển khai hệ thống ý để làm rõ vấn đề

@ Trường hợp 1: HS khẳng định sự cần thiết của vấn đề;

+ Luận điểm 1: Nêu khái quát hoàn cảnh đời sống nảy sinh vấn đề

-> Tuổi trẻ có cơ hội tiếp xúc với rất nhiều các trào lưu, xu hướng, công nghệ hiện đại, đó vừa là cơ hội để phát triển bản thân song cũng vừa là thách thức khiến các bạn trẻ dễ rơi vào khủng hoảng, đánh mất chính mình.

-> Xã hội phát triển hiện đại, giữa một thế giới phẳng, với xu hướng toàn cầu hóa, người trẻ cần phải hiểu rõ chính mình để có thể khẳng định giá trị bản thân trong cuộc sống.

+ Luận điểm 2: Giải thích vấn đề “Nét riêng biệt trời ban”của mỗi người

-> Là giá trị riêng, những biểu hiện của một cá nhân không lặp lại ở người khác.

-> Nét riêng biệt được thể hiện ở năng lực, sở trường, tư duy, lối sống, sở thích, cách nói chuyện, cách ăn mặc…

-> Khám phá nét riêng biệt là việc nhận thức và hiểu được những đặc điểm nổi trội của bản thân.

+ Luận điểm 3: Sự cần thiết của việc nhận thức đầy đủ về việc khám phá “nét riêng biệt trời ban của mỗi người

-> Khám phá được “nét riêng” của bản thân để biết trân trọng chính mình, có cái nhìn tự tin về bản thân

-> Khám phá được”nét riêng” bản thân giúp ta nhận ra sở trường, năng lực của mình. Từ đó định hình được lối sống phù hợp với bản thân.

-> Khi chấp nhận “nét riêng” của mình đồng nghĩa với việc ta chấp nhận “nét riêng” của người khác, khi đó ta sẽ linh hoạt và cởi mở hơn trong giao tiếp.

-> Việc khám phá “nét riêng” của bản thân có thể giúp tìm ra sở thích, đam mê và mục tiêu nghề nghiệp của mình. Điều này giúp ích trên hành trình lựa chọn nghề nghiệp của các bạn trẻ.

….

-> Dẫn chứng những tấm gương đã thành công, có cuộc sống tích cực khi khám phá được “nét riêng biệt trời ban” cho bản thân.

+ Luận điểm 4: Bàn luận vấn đề từ góc nhìn trái chiều

-> Có những bạn trẻ hiện nay thay vì tập trung vào việc hiểu bản thân lại hay so sánh bản thân với người khác từ đó dẫn đến tự ti, đánh giá thấp bản thân.

-> Khám phá “nét riêng” của bản thân là cần thiết, nhưng không đồng nghĩa với việc chỉ tập trung cho bản thân, đề cao “cái tôi” cá nhân mà không tôn trọng người khác, không lắng nghe những góp ý từ người khác.

@ Trường hợp 2: HS khẳng định không cần thiết: Nếu học sinh cho rằng việc “khám phá nét riêng biệt trời ban” là không cần thiết, HS cũng cần phải xây dựng hệ thống luận điểm để khẳng định sự không cần thiết của vấn đề, có đầy đủ lý lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ quan điểm của cá nhân.

* Kết bài: Đánh giá vấn đề nghị luận

+ Khẳng định ý nghĩa của vấn đề.

+ Bài học nhận thức và hành động.

1,5

 

d.Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu về kĩ năng sau:

- Triển khai được ít nhất 03 luận điểm để làm rõ vấn đề nghị luận.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.

1,5

 

e. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu.

0,25

 

f. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có góc nhìn mới mẻ về vấn đề

0,25

Tổng điểm

10,0

..........................Hết............................

 

 

 

 

 

 

 

 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP.HCM

TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ MINH KHAI

ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I

Năm học: 2024 – 2025

Môn NGỮ VĂN – Khối 12

Thời gian: 90 phút

(Không kể thời gian phát đề)

 

 

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

ĐỌC

 

 

6,0

1

  • Đề tài: Tình nghĩa thầy trò cao quý.

0,75

2

- Điều khiến Dương Trạm được Đức Đế quân khen là có bụng tốt và tâu xin cho làm chức trực lại ở cửa Tử đồng: hay giữ điều tín thực đối với thầy bạn, quý trọng những tờ giấy có chữ, hễ thấy rơi vãi liền nhặt mà đốt đi

0,75

3

- Nhận xét về nhân vật: nhân vật Phạm Tử Hư là một học trò trọng nghĩa, kính thầy, biết lắng nghe tu dưỡng bản thân và luôn kiên trì, nỗ lực để đạt thành quả về sau.

1,0

4

Yếu tố kì ảo và tác dụng của yếu tố kì ảo trong đoạn trích:

- Chi tiết kì ảo: trong áng sương mù thấy có một đám những tán vàng kiệu ngọc bay lên trên không; kế lại có một cỗ xe nạm hạt châu, kẻ theo hầu cũng rất chững chạc. Tử Hư khẽ dòm trộm xem thì người ngồi trong xe, chính thầy học mình là Dương Trạm

- Tác dụng: Tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn, ly kì; cho thấy nguyên nhân cuộc gặp gỡ kì diệu giữa Tử Hư và thầy dạy học đã mất của mình

1,5

5

  • Tác dụng của các điển cố được sử dụng trong văn bản:

+ Giúp cho diễn đạt câu văn được ngắn gọn, hàm súc, uyên bác

+ Giúp thể hiện trí tuệ uyên bác của thầy Dương Trạm đồng thời làm cho lời răn dạy với Tử Hư thêm sinh động, hiệu quả

1,0

6

Trình bày suy nghĩ về lời bình và nêu bài học:

- Lời bình: Bày tỏ quan điểm của tác giả: đề cao tinh thần Tôn sư trọng đạo

- HS nêu một bài học nhận thức gắn với lời bình của truyện

1,0

VIẾT

 

Viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về vai trò của ước mơ đối với tuổi trẻ.

4,0

1

a.Xác định được yêu cầu về kiểu bài nghị luận: viết bài văn nghị luận xã hội về 1 vấn đề liên quan đến tuổi trẻ.

0,25

 

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vai trò của ước mơ đối với tuổi trẻ.

0,5

 

c. Đề xuất hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết

- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận.

Sau đây là một gợi ý:

* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vai trò của hoài bão, ước mơ đối với tuổi trẻ.

* Triển khai vấn đề nghị luận: Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau:

- Giải thích: Ước mơ là khát vọng, là những điều tốt đẹp mà ta luôn muốn hướng tới.

- Trình bày các khía cạnh của vấn đề: Vai trò của ước mơ

+ Góp phần định hướng cho tương lai các bạn trẻ

+ Giúp cuộc sống đẹp hơn, bay bổng hơn

+ Là liều thuốc tinh thần kích thích sự cố gắng, các bạn trẻ sẽ có thêm động lực để phấn đấu

+ Nâng cao tỉ lệ thành công trong tương lai.

+ Dẫn chứng: HS có thể đưa những dẫn chứng phù hợp

  • Bình luận: Mở rộng vấn đề, trao đổi với ý kiến trái chiều hoặc ý kiến khác
  • Định hướng hành động của bản thân để biến ước mơ mới thành hiện thực

*Khái quát lại ý nghĩa của vấn đề/ rút ra bài học bản thân

1,25

 

d.Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu về kĩ năng sau:

- Triển khai được ít nhất 03 luận điểm để làm rõ vấn đề nghị luận quan điểm cá nhân

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1,5

 

e. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu

0,25

 

f. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mởi mẻ về vấn đề vấn đề nghị luận

0,25

Tổng điểm

10,0

 

..........................Hết............................

 

 

 

 

 

 

Tác giả: Tổ Văn

Nguồn tin: THPT Nguyễn Thị Minh Khai

Tin cùng chuyên mục

Bản quyền thuộc về Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai
275 Điện Biên Phủ, Phường Võ Thị Sáu, Quận 03, Tp.HCM 
ĐT: (84.28) 39 330801 - Fax: (84.28) 39 307 794 - Email:thpt.hcm@minhkhai.edu.vn

Tập đoàn công nghệ Quảng Ích